Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Những điều người đi làm cần nắm rõ.
17 tháng 11, 2025 bởi
Trần Thị Trúc Huỳnh

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là chủ đề quen thuộc với người lao động, nhưng thực tế vẫn còn nhiều thắc mắc xoay quanh cách tính, đối tượng nộp và các mức giảm trừ được áp dụng. Bài viết dưới đây giúp bạn cập nhật kiến thức một cách đầy đủ, dễ hiểu và phù hợp với những quy định mới nhất, đặc biệt từ năm 2026 trở đi.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước, được tính dựa trên phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ các mức giảm trừ theo quy định. Đây là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và thu hẹp chênh lệch giàu – nghèo.
Đối với người lao động hưởng lương, thuế TNCN được khấu trừ trực tiếp hàng tháng dựa trên thu nhập và hồ sơ giảm trừ người phụ thuộc.

2. Đối tượng phải nộp thuế TNCN

Theo quy định hiện hành, người nộp thuế bao gồm:
Cá nhân cư trú:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục.
– Hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
Cá nhân không cư trú:
– Có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào thời gian lưu trú.
Trong đó, cá nhân cư trú sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần; cá nhân không cư trú áp dụng thuế suất 20% cố định.


3. Mức thu nhập bắt đầu phải nộp thuế từ năm 2026.

Từ kỳ tính thuế 2026, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh tăng, kéo theo ngưỡng thu nhập chịu thuế mới cao hơn trước. Cụ thể:
- Người không có người phụ thuộc sẽ bắt đầu nộp thuế khi thu nhập từ 15,5 triệu đồng/tháng.
- Người có 1 người phụ thuộc chịu thuế khi thu nhập từ 21,7 triệu đồng/tháng.
- Người có 2 người phụ thuộc chịu thuế khi thu nhập từ 27,9 triệu đồng/tháng.
- Người có 3 người phụ thuộc chịu thuế khi thu nhập từ 34,1 triệu đồng/tháng.
- Người có 4 người phụ thuộc chịu thuế khi thu nhập từ 40,3 triệu đồng/tháng.
- Người có 5 người phụ thuộc chịu thuế khi thu nhập từ 46,8 triệu đồng/tháng.
Những mức này cao hơn đáng kể so với quy định cũ, góp phần giảm gánh nặng thuế cho người lao động trong bối cảnh chi phí sinh hoạt tăng.

4. Biểu thuế suất lũy tiến từng phần.

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, nghĩa là thu nhập càng cao thì phần thu nhập vượt ngưỡng sẽ chịu mức thuế cao hơn. Cụ thể:
- Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng/tháng, thuế suất 5%.
- Bậc 2: phần thu nhập trên 5 đến 10 triệu đồng/tháng, thuế suất 10%.
- Bậc 3: phần thu nhập trên 10 đến 18 triệu đồng/tháng, thuế suất 15%.
- Bậc 4: phần thu nhập trên 18 đến 32 triệu đồng/tháng, thuế suất 20%.
- Bậc 5: phần thu nhập trên 32 đến 52 triệu đồng/tháng, thuế suất 25%.
- Bậc 6: phần thu nhập trên 52 đến 80 triệu đồng/tháng, thuế suất 30%.
- Bậc 7: phần thu nhập trên 80 triệu đồng/tháng, thuế suất 35%.
Lưu ý: thuế chỉ tính trên từng phần thu nhập nằm trong mỗi bậc, giúp đảm bảo công bằng giữa các nhóm thu nhập.

5. Công thức tính thuế TNCN

Để xác định số thuế phải nộp, có thể áp dụng công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất theo bậc
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ bản thân
- Giảm trừ người phụ thuộc
- Các khoản bảo hiểm (tối đa 10,5% lương)
- Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học…

6. Ví dụ minh họa.

Một người lao động có mức lương 25 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc.
- Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng
- Bảo hiểm bắt buộc (10,5%): 2.625.000 đồng
- Thu nhập tính thuế = 25.000.000 – 11.000.000 – 2.625.000 = 11.375.000 đồng
Phần thu nhập tính thuế này rơi vào bậc 2 và 3, thuế được phân bổ theo từng phần:
- 5.000.000 đầu tiên × 5% = 250.000
- 6.375.000 còn lại × 10% = 637.500
Tổng thuế phải nộp khoảng 887.500 đồng/tháng.

7. Tổng kết.

Việc nắm rõ cách xác định thu nhập chịu thuế, mức giảm trừ và biểu thuế suất giúp người lao động chủ động kiểm soát thu nhập, giảm rủi ro sai sót khi quyết toán và tránh nộp thừa thuế.
Trong bối cảnh chính sách thuế thay đổi từ năm 2026, cập nhật kịp thời là điều cần thiết để người lao động hiểu đúng – nộp đúng – và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.